Một số quy định mới về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Theo đó, người tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng hoặc người có trình độ từ đại học trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có ít nhất 5 năm công tác trong lĩnh vực cần tuyển dụng sẽ được tuyển thẳng vào công chức cấp xã mà không phải thi tuyển hoặc xét tuyển.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã sẽ được xác định theo phân loại đơn vị hành chính và so với quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP đã giảm mỗi xã 2 định xuất, cụ thể loại 1 tối đa 23 người, loại 2 tối đa là 21 và loại 3 tối đa là 19 người. Trường hợp xã, thị trấn đã bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng nêu trên sẽ giảm thêm 1 người.
Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, Nghị định quy định tối đa 14 người đối với xã loại 1, 12 người đối với xã loại 2 và 10 người đối với xã loại 3. So với số lượng quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì xã loại 1, loại 2 đã giảm 8 người/xã, xã loại 3 giảm 9 người/xã.
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 3 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 3 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình HĐND cùng cấp quy định chức danh và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định; quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.
Ngày 06/11/2019, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 13/2019/TT-BNV hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
Theo đó, Thông tư này quy định công chức cấp xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chung nêu tại Điều 3 của Nghị định số 112 năm 2011 cụ thể:
-Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh (Quy định hiện hành chỉ yêu cầu tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên).
Riêng công chức tại miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội ĐBKK sẽ do UBND tỉnh quy định về trình độ chuyên môn.
- Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ tin học theo chuẩn trình độ công nghệ thông tin quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 (hiện hành yêu cầu có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên).
Đối với công chức đã tuyển dụng trước ngày Thông tư 13/2019/TT-BNV có hiệu lực (ngày 25/12/2019) mà chưa đạt chuẩn thì trong vòng 05 năm kể từ ngày 25/12/2019 phải đáp ứng đủ theo quy định.
Thông tư cũng quy định rõ nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã, quy trình tuyển dụng công chức cấp xã; bố trí số lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Thông tư 13/2019/TT-BNV có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2019 và bãi bỏ Thông tư 06/2012/TT-BNV; các nội dung quy định tại Điều 1; điểm a khoản 2 Điều 2; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3; khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 6 và Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010.