Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh bắc ninh

11/04/2022 15:47 View Count: 1934

Ngày 08/4, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Theo đó, Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND có một số điểm đáng chú ý sau:

1. Phân loại thôn, khu phố: Thôn, khu phố được phân làm 2 loại sau đây:

- Loại 1: có từ 350 hộ trở lên;

- Loại 2: Các thôn còn lại và khu phố.

2. Nội dung hoạt động của thôn, khu phố

- Cộng đồng dân cư ở thôn, khu phố bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, khu phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.

- Cộng đồng dân cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công việc của thôn, khu phố và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

- Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, khu phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.

- Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố

3. Điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới

Việc thành lập thôn mới, khu phố mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:

- Quy mô số hộ gia đình:

- Đối với thôn: phải có từ 300 hộ gia đình trở lên;

- Đối với khu phố: phải có từ 350 hộ gia đình trở lên;

Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành khu phố thuộc phường, thị trấn.

4. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, khu phố

4.1.Trường hợp sáp nhập thôn, khu phố

- Đối với các thôn, khu phố có quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định (thôn 300 hộ gia đình; khu phố 350 hộ gia đình) thì phải sáp nhập với thôn, khu phố liền kề;

- Đối với các thôn, khu phố đạt từ 50% quy mô số hộ gia đình trở (thôn 300 hộ gia đình; khu phố 350 hộ gia đình) những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập;

-  Trong quá trình thực hiện sáp nhập thôn, khu phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư tại địa phương;

- Đề án sáp nhập thôn, khu phố phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, khu phố sáp nhập tán thành.

4.2. Trường hợp giải thể thôn, khu phố do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.3. Tên của thôn, khu phố do thành lập mới hoặc sáp nhập không được trùng với tên của thôn, khu phố hiện có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã;

4.4. Việc đổi tên thôn, khu phố được thực hiện theo nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại thôn, khu phố.

5. Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, khu phố

5.1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập thôn, khu phố được áp dụng thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới quy định tại Điều 10 Quy chế này.

5.2. Chuyển thôn thành khu phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã:

Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển thôn thành khu phố thuộc phường, thị trấn.

5.3. Đối với trường hợp giải thể thôn, khu phố:

Sau khi thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Tờ trình kèm theo Danh sách các hộ gia đình thuộc thôn, khu phố liên quan trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể thôn, khu phố.

5.4. Việc đặt tên, đổi tên thôn, khu phố:

-  Việc đặt tên thôn, khu phố được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới, sáp nhập thôn, khu phố;

- Việc đổi tên thôn, khu phố thực hiện theo các bước như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gồm: Tờ trình và Phương án đổi tên thôn, khu phố (phương án cần nêu rõ lý do của việc đổi tên thôn, khu phố; tên của thôn, khu phố sau khi đổi tên...) và tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố về phương án đổi tên thôn, khu phố, tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến;

+ Phương án đổi tên thôn, khu phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Phương án đổi tên thôn, khu phố; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định;

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết về việc đổi tên thôn, khu phố.

6. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có

6.1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có theo quy định thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:

a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có;

b) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn, khu phố sau khi ghép;

c) Các điều kiện khác;

đ) Đề xuất, kiến nghị.

6.2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, khu phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.

6.3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại điện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.

6.4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:

a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

6.5. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn

a) Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, khu phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, khu phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;

b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, khu phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố.

Nguyễn Thị Nhàn

bn-current-user-online-portlet

Online : 2314
Total visited : 150734013