Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của Sở Nội vụ
Ngày 30/12/2022, Giám đốc Sở Nội vụ ban hành Kế hoạch số 1330/KH-SNV về cải cách hành chính năm 2023 của Sở Nội vụ.
Mục đích của kế hoạch nhằm triển khai hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030; các Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác Cải cách hành chính, góp phần cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh năm 2023; Tích cực tham mưu trong việc sắp xếp tinh giản tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6, khóa XII; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ, gắn với tinh giản biên chế và cải cách tiền lương, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền của tỉnh; Đẩy mạnh CCHC trên tất cả các lĩnh vực công tác được phân công; xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ có phẩm chất và năng lực, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành, qua đó thực tốt các nhiệm vụ chính trị được giao; nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở.
Về cải cách thể chế: Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; Nâng cao chất lượng rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Nội vụ, kịp thời kiến nghị, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản có nội dung chồng chéo, không còn phù hợp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách một cách đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ. Đồng thời đăng tải kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Nội vụ do UBND tỉnh ban hành trên trang: https://snv.bacninh.gov.vn/ của Sở nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật, tạo thuận lợi cho người dân và tổ chức tiếp cận, áp dụng thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
Về cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch kiểm soát TTHC của Sở; đơn giản hoá TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó tập trung thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết TTHC đối với các lĩnh vực, nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; góp phần phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Giám sát việc thực hiện TTHC; đảm bảo chế độ báo cáo, trả kết quả giải quyết TTHC, việc tiếp nhận và giải quyết phản ánh kiến nghị của người dân và tổ chức về TTHC kịp thời, đúng quy định. Thực hiện các nội dung theo Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Tái cấu trúc quy trình thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, triển khai thực hiện công bố và tích hợp DVC trực tuyến toàn trình và từng phần theo quy định tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của TTCP quy định về cung cấp thông tin và DVC trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Rà soát, công bố và thực hiện đơn giản hóa TTHC nội bộ của Sở Nội vụ giai đoạn 2022-2025; Niêm yết công khai các TTHC đã được công bố tại trụ sở cơ quan.
Về cải cách tổ chức bộ máy: Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW; Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Bố trí, sử dụng biên chế hành chính, số lượng người làm việc hợp lý theo danh mục vị trí việc làm; Đổi mới phương thức làm việc của cơ quan theo hướng tăng cường tính minh bạch, công khai trong giải quyết công việc tại cơ quan.
Về cải cách chế độ công vụ: Thực hiện đúng các nội dung về công tác cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế như: sắp xếp, bố trí hợp lý cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các phòng, ban, đơn vị sau sáp nhập, hợp nhất; giảm số lượng cấp phó đảm bảo đúng số lượng quy định; Các quy định của pháp luật về tuyển dụng, công chức, tuyển mới viên chức theo hình thức hợp đồng làm việc có thời hạn; Nâng cao hiệu quả Đề án vị trí việc làm, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tiết kiệm biên chế, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức, viên chức; Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2023, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nhất là năng lực và kỹ năng thực thi công vụ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức; Thực hiện các quy định về thi đua khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức khi thực thi công vụ, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ.
Về tài chính công: Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo quy định tại các văn bản sau: Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Tăng cường công tác kiểm soát và sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện đúng, đủ các quy định về quy chế dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là việc công khai, minh bạch về tài chính, quyết toán và dự toán ngân sách cấp xã hàng năm, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Về Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: Tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Sở năm 2023 đạt kết quả; Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển chính quyền số; Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính hướng tới xây dựng Chính quyền số tỉnh Bắc Ninh; Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công, ứng dụng chữ ký số, phản ánh kiến nghị,… .Sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; phần mền quản lý công tác thi đua, khen thưởng; phần mềm số hoá tài liệu lưu trữ; phần mềm chấm điểm chỉ số CCHC và cơ quan trong sạch vững mạnh tại Sở. Duy trì các phần mềm kế toán, tài chính, quản lý tài sản của Misa; Duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9000:2015 tại Sở.
Để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trên, Giám đốc Sở yêu cầu các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở cần phối hợp, nghiêm túc triển khai thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch và nhận thức đầy đủ về nội dung, yêu cầu, tầm quan trọng của cải cách hành chính; xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của từng phòng, ban, đơn vị.
Đồng thời xác định rõ trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân, người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.